Giới thiệu chung về Công ty

- Tên Công ty: Chi nhánh Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam - Công ty Than Dương Huy – TKV

- Tên tiếng Anh: Vinacomin – Duong Huy Coal Company

          - Ngày thành lập:  Ngày 07 tháng 01 năm 1978

          - Địa chỉ:  Phường Cẩm Thạch – Thành phố Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh

          - Số điện thoại:  0333.862.238    - Fax:   0333.862.494

          - Tài khoản:  4411 0000 0000 77- Ngân hàng BIDV Cẩm Phả

          - Mã số thuế:  5700100256-032

          - Địa chỉ Email:  .......

          - Giám đốc Công ty: Đồng chí Trần Mạnh Cường

          - Ngành nghề kinh doanh chính:  Sản xuất kinh doanh than

        - Tổ chức bộ máy chuyên môn:  Có 13 phòng nghiệp vụ, 01 Trạm Y tế và 24 phân xưởng

          - Tổng số cán bộ công nhân: Gần 3.450 người  (Thời điểm 30/5/2020)

          - Ban Giám đốc: 

                   + Giám đốc Công ty:                            Trần Mạnh Cường

                   + Phó Giám đốc Sản xuất:                    Đào Trung Huy

                   + Phó Giám đốc Kỹ thuật:                    Trần Cao Cường

                   + Phó Giám đốc An toàn - Cơ điện:       Trịnh Vũ Hòa

                   + Phó Giám đốc Đầu tư:                       Lê Văn Hảo

                  + Phó Giám đốc Đời sống, Thi đua..:      Nguyễn Đình Chính

                   + Kế toán trưởng:                               Nguyễn Thị Loan

         QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 

       Công ty Than Dương Huy - TKV được thành lập từ ngày 07/01/1978 trên cơ sở tách ra từ Công ty Xây dựng Than Điện theo Quyết định 27/MT - TCCB của Bộ Mỏ và Than (Nay là Bộ Công Thương). Trải qua qúa trình xây dựng và trưởng thành, Công ty Than Dương Huy – TKV đã có rất nhiều thay đổi và phát triển về mọi mặt.

- Khi mới thành lập Công ty mang tên Công ty Xây lắp Cẩm Phả, có 4 Xí nghiệp thành viên với tổng số cán bộ công nhân gần 2.000 người.

- Đến năm 1985 Công ty đã mở rộng sản xuất với 7 Xí nghiệp thành viên và gần 3.000 cán bộ công nhân.

- Trong thời kỳ từ năm 1978 đến năm 1990 nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là xây lắp các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng và các công trình thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ cho quá trình đầu tư và phát triển vùng mỏ.

- Từ năm 1991 đến năm 1997 do nhu cầu xây lắp hạn chế và đặc biệt cơ chế quản lý đầu tư XDCB thay đổi, nhiệm vụ xây lắp gặp nhiều khó khăn. Đồng thời đứng trước yêu cầu phát triển của Ngành than. Được Bộ chủ quản đồng ý, Công ty đã chuyển dần từ nhiệm vụ chuyên xây lắp thuần tuý sang vừa xây lắp vừa sản xuất than. Trong thời kỳ này quy mô và cơ cấu tổ chức của Công ty có những thay đổi và được mở rộng. Toàn Công ty có gần 4.000 cán bộ công nhân, có 9 Xí nghiệp trực thuộc Công ty.

Trong thời kỳ này việc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch khai thác than đựơc quan tâm và đầu tư rất lớn. Bên cạnh việc tập trung đào lò và xây dựng cho các công trình phục vụ cho nhiệm vụ sản xuất than lâu dài của Công ty, sản lượng khai thác than hàng năm tăng đáng kể:     

+ Năm 1991:          117.800 tấn

+ Năm 1997:          380.000 tấn

- Đến năm 1998, thực hiện định hướng chiến lược phát triển của Ngành than và với mục tiêu xây dựng Công ty trở thành một Mỏ khai thác than lớn ở vùng than Cẩm Phả. Tổng Công ty Than Việt Nam đã quyết định sắp xếp lại tổ chức của Công ty, giải thể các Xí nghiệp thành viên và thành lập các phân xưởng sản xuất trực thuộc, đổi tên Công ty thành Mỏ than Dương Huy ( Nay là Công ty Than Dương Huy - TKV ) đồng thời giao nhiệm vụ cho Công ty quản lý và khai thác khoáng sản khu vực Mỏ Khe Tam. Sản lượng khai thác than năm 1998 đạt 450.000 tấn.

- Từ năm 1999 đến nay, Công ty chủ yếu thực hiện nhiệm vụ sản xuất than. Bên cạnh việc củng cố kiện toàn bộ máy tổ chức, Công ty tập trung đầu tư mở rộng diện sản xuất đặc biệt diện sản xuất hầm lò, áp dụng tiến bộ công nghệ mới, vì vậy sản lượng khai thác than liên tục tăng năm sau cao hơn năm trước.

NHỮNG THÀNH TÍCH NỔI BẬT CỦA CÔNG TY

1. Một số công trình tiêu biểu và thành tựu đạt được trong SXKD:

Trong thời kỳ thực hiện nhiệm vụ xây lắp ( Từ năm 1978 đến 1990 ) cán bộ công nhân Công ty than Dương Huy đã xây dựng nhiều công trình trọng điểm, góp phần quan trọng phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh Quảng Ninh cũng như phát triển Ngành than. Một số công trình tiêu biểu là:

- Xây dựng hoàn chỉnh Mỏ than Mông Dương với công suất thiết kế 900.000 tấn than/năm, trong đó thực hiện đào trên10.000 mét lò XDCB, lắp đặt hàng ngàn tấn thiết bị bàn giao đưa vào hoạt động hiệu quả.

- Xây dựng Mỏ than Khe Chàm với công suất thiết kế 300.000 tấn than/năm, trong đó đào trên 200m lò chuẩn bị và xây dựng các hạng mục công trình phục vụ cho sản xuất than tại mỏ Khe Chàm.

- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng trọng yếu cho mỏ Cao Sơn với công suất thiết kế 2 triệu tấn than/năm.

- Thi công toàn bộ tuyến băng tải Bàng Nâu, máng ga Cao Sơn, tuyến đường sắt vận tải Cao Sơn. Thi công nhiều tuyến đường ô tô trong tỉnh như QL18, đường giao thông liên huyện tại các tỉnh miền đông Tiên Yên, Ba Chẽ.

- Cải tạo xây dựng mở rộng nhà máy tuyển than Cửa Ông, nhà máy tuyển than Nam Cầu Trắng. Tham gia đào lò và bàn giao mỏ than Tân Lập vào sản xuất, xây dựng Mỏ than Khe Bố (Nghệ An).

- Ngoài ra còn tham gia cùng các ngành khác xây dựng và hoàn chỉnh các công trình công nghiệp quan trọng như Nhà máy đại tu ôtô Vườn cam, Nhà máy Cơ khí trung tâm Cẩm Phả, các công trình phúc lợi của thị xã Cẩm Phả như nhà hát, sân vận động và nhiều các công trình khác.

- Từ năm 1991 đến nay, khi nhiệm vụ xây lắp không còn nhiều, Công ty chuyển dần sang nhiệm vụ sản xuất than. Đây là thời kỳ Công ty than Dương Huy – TKV phải đứng trước rất nhiều khó khăn như việc làm không ổn định, nhiều lao động dôi dư trong khi lại thiếu cán bộ công nhân làm nghề khai thác Mỏ. Công ty vừa phải tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng vừa khai thác than, năng lực thiết bị hiện có hạn chế, đội ngũ CBCN chưa nhiều kinh nghiệm, tình hình tài chính hết sức khó khăn khi Nhà nước không còn bao cấp vốn mà Công ty cần phải chủ động hoàn toàn bằng nguồn vốn vay trong khi đó để tăng năng lực và mở rộng sản xuất đòi hỏi có nguồn vốn đầu tư rất lớn.

Trong điều kiện đó, tập thể lãnh đạo CBCN trong toàn Công ty với truyền thống đoàn kết, tinh thần lao động cần cù và sáng tạo, đã từng bước vượt qua khó khăn và đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Từ một đơn vị chuyên xây lắp thuần tuý, chuyển sang khai thác than lúc đầu nhiều lúng túng, manh mún nhỏ lẻ, đến nay Công ty đã có kết cấu hạ tầng tương đối hoàn chỉnh đảm bảo tốt cho yêu cầu sản xuất than hiện tại cũng như lâu dài. Khai trường được quy hoạch và thiết kế bài bản, hệ thống nhà xuởng, các tuyến vận tải, nhà máy sàng, đường hầm Tuynel và nhiều công trình phục vụ sản xuất, phục vụ đời sống được xây dựng hiện đại và đồng bộ, năng lực thiết bị được đầu tư, các công nghệ mới như cột, giá thuỷ lực, giá khung liên kết xích.... Đặc biệt là hệ thống cơ giới hóa đồng bộ với dàn máy khấu than tự hành. Chính vì vậy sản lượng khai thác than hầm lò tăng mạnh.

Từ năm 2010, sản lượng than nguyên khai đạt 2.000.000 tấn/năm, trong đó sản lượng than khai thác hầm lò chiếm 85%, còn lại là than lộ thiên.

2. Khen thưởng:

- Huân chương Lao động hạng Nhì:       năm 2005

- Huân chương Lao động hạng Nhất:     năm 2007

- Huân chương Độc lập hạng Ba:           năm 2012

3. Hoạt động và sản phẩm

- Công ty có tổng diện tích khai trường là 830 ha

- Năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh: Các thiết bị chủ yếu phục vụ đào chống lò và khai thác hầm lò gồm máy khấu, máy xúc và các thiết bị cơ điện - vận tải hầm lò.

- Công nghệ: cột chống, giá thuỷ lực di động, giá khung liên kết xích.

- Sản phẩm chủ yếu:  Than cục và than cám các loại